Vietnam

VIETNAM

Chương trình dạy tiếng Nhật, trường Phúc lợi xã hội Tokyo.


Tải hồ sơ dự tuyển [PDF]

Chương trình dạy tiếng Nhật

Năm dự thi, ngày nhập học

Khóa 2 năm, nhập học tháng 4/ tháng 10


Các chi nhánh

Ikebukuro, Nagoya


Đặc điểm chương trình dạy tiếng Nhật

Chương trình dạy tiếng Nhật của trường Phúc lợi xã hội Tokyo là một chương trình chuẩn bị hành trang cho các sinh viên quốc tế muốn vào trường Phúc lợi xã hội như một sinh viên chính qui, vì trong quá trình học đại học sinh viên cần phải có các kĩ năng cần thiết như viết đọc hiểu tiếng Nhật để tiếp thu bài giảng. Không những được học tiếng Nhật sinh viên còn được bồi dưỡng hiểu biết sâu rộng về kinh tế, văn hóa, xã hội Nhật Bản do đó việc bồi dưỡng năng lực tiếng nhật cho sinh viên là rất cần thiết. Khoa tiếng nhật cũng chia học kì, do đó sinh viên có thể nhập học vào kì mùa xuân hoặc mùa thu. Sau khi nhập học tùy vào năng lực tiếng nhật của mỗi sinh viên mà các thầy cô cũng sẽ định hướng xếp lớp theo năng lực từng người.

Thông tin tuyển sinh

Điều kiện nộp hồ sơ

(1)Đối với những học sinh đã tốt nghiệp 12 năm phổ thông trở lên và đủ điều kiện vào trường đại học cao đẳng tại nước mình hoặc được chứng nhận tư cách là sinh viên bởi trường đại học đó.
(2)Những thí sinh có trình độ tiếng Nhật N5 hoặc cao hơn trong kì thi tiếng Nhật JLPT, có trình độ tiếng Nhật sơ cấp hoặc cao hơn nếu là Global Network Kentei GNK, hoặc trình độ F hoặc cao hơn đối với J-Test. Hoặc những ứng viên được phòng xuất nhập cảnh chứng nhận có trình độ tương đương N5.


Thủ tục nộp hồ sơ

(1) Trả lệ phí dự thi và chuẩn bị tất cả các tài liệu liên quan đến việc dự thi vào trường học, rồi gửi các tài liệu này đến địa chỉ ghi bên dưới.
(2) Ấn định ngày thi tiếng Nhật và phỏng vấn (sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, điều chỉnh địa điểm và ngày thi).
(3) Thông báo đến các thí sinh về kết quả thi đỗ và cấp giấy chứng nhận kết quả thi đến cục xuất nhập cảnh Nhật Bản
(4) Sau khi nhận được hồ sơ từ cục xuất nhập cảnh, trường sẽ thông báo cho thí sinh về kết quả được cấp chứng nhận để xin thị thực và thí sinh sẽ trả học phí vào tài khoản chỉ định sẵn.
(5) Sau khi xác nhận được số tiền đã chuyển khoản, chúng tôi sẽ gửi Chứng nhận xin thị thực của cục nhập cảnh, Giấy báo đỗ cho thí sinh và các hồ sơ cần thiết để xin thị thực.
< Địa chỉ nhận hồ sơ >
Tokyo University of Social Welfare
Oji campus

3-23-11, Horifune, Kita-ku, Tokyo 114-0004
TEL: +81-3-5960-7426  FAX:+81-3-3981-2533
E-mail: ryu-hojin@ad.tokyo-fukushi.ac.jp

Nagoya campus
2-6-10, Marunouchi, Naka-ku, Nagoya, Aichi Pref. 460-0002
TEL: +81-52-684-6000  FAX:+81-52-684-6001
E-mail: nyugaku-nago@ad.tokyo-fukushi.ac.jp


Nội dung hồ sơ

1 Mẫu hồ sơ Điền vào mẫu đơn đính kèm. Thí sinh tự điền
2 Sơ yếu lí lịch Điền vào mẫu đơn đính kèm. Thí sinh tự điền
3 Hồ sơ khám sức khỏe Nội dung khám theo mẫu đơn. Khám sức khỏe trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm nộp đơn. Các kết quả khám do bác sĩ điền. Trong trường hợp bác sĩ yêu cầu dùng phiếu khám của bệnh viện thì nội dung khám phải tương tự như trong mẫu hồ sơ. Đối với những thí sinh Việt Nam hồ sơ khám sức khỏe phải có thêm kết quả chụp X-quang phổi. Ngoài ra, chúng tôi có thể yêu cầu nộp thêm ảnh của các thí sinh từ những quốc gia và vùng chỉ định
4 Bảng điểm có công chứng Công chứng các loại bảng điểm từ cấp ba (đến trung cấp, cao đẳng hay đại học_nếu có)
5 Chứng nhận tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp bản gốc Chứng nhận tốt nghiệp cấp ba hoặc Cao đẳng, Đại học (nếu
có). Nếu thí sinh vẫn còn đang đi học thì phải có giấy chứng nhận ngày dự kiến tốt nghiệp.
6 Bằng, chứng chỉ, chứng nhận tiếng Nhật (chứng nhận đang học tiếng Nhật)

Nộp kèm chứng nhận đang học tiếng Nhật tại nước mình. Phải ghi rõ thời gian và số giờ đã học tiếng Nhật.
Thí sinh phải nộp kết quả thi và bằng JLPT trình độ N5 hoặc cao hơn, bằng J-Test trình độ F hoặc cao hơn, bằng J-cer B-course trình độ cơ bản hoặc cao hơn.

※(Lưu ý)
7 Chứng minh tài
chính
Điền vào mẫu đơn đính kèm. Người bảo lãnh tài chính cho
thí sinh tự điền
8 Ảnh (5 cái) Kích thước 3x4cm. Tất cả ảnh phải giống nhau. Ảnh phải chụp toàn bộ mặt, không đội mũ, phông nền rõ ràng. Ảnh phải chụp trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Tất cả phải ghi rõ tên thí sinh và quốc tịch ở mặt sau ảnh. Dán một ảnh vào khung mẫu hồ sơ. Không nhận ảnh in từ máy tính
9 Hộ chiếu bản photo Copy tất cả các trang, kể cả trang trống hộ chiếu của thí sinh. Tất cả các trang copy khổ giấy A4.
10 Chứng nhận người đi làm Đối với những thí sinh đang đi làm thì cần có giấy chứng nhận là người đang đi làm
11 Thư bảo lãnh Điền vào mẫu đơn đính kèm. Người bảo lãnh điền.

※Các thí sinh thi tiếng Nhật mới được coi là đủ điều kiện để xin thị thực vào Nhật.


< Hồ sơ được nộp bởi người bảo lãnh tài chính >
1) Trường hợp thí sinh tự túc

1 Số dư tài khoản Hay số tiền tiết kiệm trong ngân hàng phải được cấp bởi ngân
hàng. Phải thể hiện được tên đầy đủ của thí sinh.
2 Chứng nhận đi làm Phải được cấp bởi trụ sở nơi thí sinh làm việc. Phải ghi rõ tình trạng hiện tại, vị trí công việc và thời gian đã làm việc ở đây được bao lâu.
3 Chứng minh thu nhập (trong 3 năm) Phải được cấp bởi trụ sở nơi thí sinh làm việc. Phải ghi rõ mức thu nhập hàng năm.
4 Chứng minh về học
bổng
Chỉ đối với những thí sinh nào nhận được học bổng. Phải ghi rõ
tên loại học bổng, số tiền nhận được hàng tháng và thời hạn nhận được trong bao lâu. Phải nộp cùng với tài liệu (sổ tay ) giới thiệu sơ lược về loại học bổng đó
2) Trường hợp thí sinh có người bảo lãnh đang sống tại Nhật bản
1 Chứng nhận đang đi
làm của người bảo lãnh tài chính
Trong trường hợp người bảo lãnh tài chính là giám đốc, giám đốc điều
hành, chủ doanh nghiệp vv... thì phải có bản sao công chứng giấy chứng nhận thành lập công ty đó. Trong trường hợp người bảo lãnh tài chính là người làm công ăn lương thì phải nộp bản sao thuế thu nhập.
2 Chứng nhận thuế
thu nhập của người bảo lãnh tài chính (trong ba năm)
Phải được cấp bởi cục, sở thuế địa phương. Phải thể hiện được mức thu nhập hàng năm của người bảo lãnh tài chính. Không chấp nhận giấy khấu trừ thuế.
3 Chứng nhận cư trú
của người bảo lãnh tài chính
Trong giấy chứng nhận cư trú phải ghi toàn bộ thành viên trong gia đình thể hiện thông tin cư trú của người bảo lãnh tài chính. Trong trường hợp người bảo lãnh tài chính không mang quốc tịch Nhật, ngoài giấy chứng nhận cư trú còn phải nộp thêm bản sao thẻ ngoại kiều.
4 Chứng minh con dấu
của người bảo lãnh tài chính
Con dấu dùng để chứng minh phải là con dấu đã dùng trong giấy
"Chứng minh tài chính"
5 Chứng minh số dư tài khoản Giấy chứng minh số dư tài khoản ngân hàng của người bảo lãnh tài chính
6 Giấy chứng minh nhân thân giữa thí sinh và người bảo lãnh tài chính Phải nộp giấy tờ chứng minh mối quan hệ liên quan, thành viên trong gia đình hay quan hệ họ hàng.

3) Trong trường hợp người bảo lãnh tài chính cho thí sinh chuyển khoản từ ngoài Nhật Bản

1 Giấy chứng nhận đi
làm
Phải được cấp bởi trụ sở nơi người bảo lãnh tài chính làm việc. Phải thể hiện được vị trí công tác và thời gian đã công tác. Trong trường hợp người bảo lãnh tài chính là giám đốc, giám đốc điều hành, chủ doanh nghiệp vv... thì phải có bản sao công chứng giấy chứng nhận thành lập công ty đó.
2 Chứng minh thu nhập (trong ba năm) Phải được cấp bởi trụ sở nơi người bảo lãnh tài chính làm việc.
Phải ghi rõ mức thu nhập hàng năm
3 Số dư tài khoản Hay số tiền tiết kiệm trong ngân hàng phải được cấp bởi ngân hàng. Phải thể hiện được tên đầy đủ của người bảo lãnh tài chính.
4 Giấy chứng minh nhân thân giữa thí sinh và người bảo lãnh tài chính Ví dụ: Nếu là người Nhật thì giấy chứng nhận thường trú là có đầy đủ
thành viên gia đình còn đối với người nước ngoài có thể dùng giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, vv…kèm theo bản công chứng.
* Sổ ngân hàng phải ghi rõ được số tiền người bảo lãnh chuyển khoản cho các chi phí của thí sinh
* Lưu ý: gần đây, cục xuất nhập cảnh Nhật Bản quản lí khá nghiêm ngặt việc cấp chứng nhận xin thị thực với tư cách “Du học sinh” kể từ khi số lượng cư trú bất hợp pháp và người làm việc bất hợp pháp đến Nhật bản với tư cách “Du học sinh” tăng lên mức báo động. Do đó, cục xuất nhập cảnh đang yêu cầu thêm một số giấy tờ đối với các đối tượng đến từ các quốc gia/ khu vực mà có có số lượng lớn người nhập cư có hành vi phạm pháp.